Làm căn cước công dân mấy ngày có

Hiện nay, nhiều người đang thắc mắc về vấn đề làm thẻ Căn cước công dân gắn chíp mất mấy ngày? Vậy làm căn cước công dân mấy ngày có quy định như thế nào. Bài viết về làm căn cước công dân mấy ngày có của Công ty Luật Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.

Căn cước công dân là gì?

Khoản 1 Điều 3 Luật căn cước công dân 2014 quy định Căn cước công dân (CCCD) là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân.

Nội dung thể hiện trên thẻ CCCD

Thẻ CCCD gồm thông tin sau đây:

– Mặt trước thẻ

+ Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc;

+ Dòng chữ “Căn cước công dân”;

+ Ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú;

+ Ngày, tháng, năm hết hạn.

– Mặt sau thẻ

+ Bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa;

+ Vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ;

+ Ngày, tháng, năm cấp thẻ;

+ Họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.

Người được cấp thẻ CCCD và số thẻ

Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ CCCD.

Số thẻ là số định danh cá nhân.

Thẻ CCCD được sử dụng thay cho những giấy tờ nào?

Thẻ CCCD là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ CCCD để kiểm tra về căn cước và các thông tin thể hiện trên thẻ; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Lưu ý, Khi công dân xuất trình thẻ CCCD theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin theo hai quy định nêu trên

Thẻ CCCD được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ CCCD thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Độ tuổi đổi thẻ

Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên thì được cấp căn cước công dân và được cấp đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

Theo quy định của Luật căn cước công dân năm 2014 thì những trường hợp phải làm thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày 1/1/2016 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định, nếu có yêu cầu thì sẽ được cấp đổi sang căn cước công dân. Tác dụng của thẻ căn cước công dân khi thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam có hiệu lực từ 1/1/2016.

Theo quy định cả pháp luật hiện hành thì thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. Mỗi công dân sẽ được cấp một mã số định danh duy nhất thống nhất quản lý trên toàn quốc.

Khi công dân đến nhận thẻ căn cước công dân nên kiểm tra lại kỹ xem thông tin, hình dáng, kích thước, nếu sai sót báo ngay cho bộ phận tiếp nhận và trả thẻ căn cước công dân xử lý trước khi ra về.

Bộ trưởng Bộ Công an đã ký văn bản hợp nhất nhiều thông tư quy định về mẫu thẻ căn cước công dân. Thông tư quy định cụ thể về hình dáng, kích thước, quy cách, ngôn ngữ khác, chất liệu, nội dung thẻ Căn cước công dân và trách nhiệm của Công an các đơn vị trong việc sản xuất, quản lý mẫu thẻ căn cước công dân. Cụ thể, thẻ căn cước công dân hình chữ nhật, bốn góc được cắt tròn, chiều dài 85,6 mm, chiều rộng 53,98 mm, độ dày 0,76 mm.

Mặt trước thẻ căn cước công dân gồm các thông tin bên trái từ trên xuống có hình quốc huy đường kính 14 mm, ảnh của người được cấp thẻ căn cước công dân cỡ 20 nhân 30cm. Mặt sau của thẻ căn cước công dân gồm có các thông tin trên cùng là mã vạch 2 chiều, bên trái ở 2 ô trong đó ô trên là vân tay ngón trỏ trái và ô dưới là vân tay ngón trỏ phải của người được cấp thẻ căn cước công dân. Hai mặt của thẻ căn cước công dân in hoa văn màu xanh nhạt, nên mặt trước căn cước công dân gồm hình ảnh trống đồng, bản đồ Việt Nam, hoa sen và các họa tiết hoa văn trang trí, về mặt sau của căn cước công dân gồm các hoa văn được kết hợp với họa tiết đường cong vắt chéo đan xen, quốc huy và ảnh của công dân được in màu trực tiếp trên thẻ căn cước công dân.

Cũng theo quy định thẻ căn cước công dân được sản xuất bằng chất liệu nhựa, ngoài cùng của 2 mặt có phủ lớp màng phủ nhựa mỏng trong suốt và người ký đóng dấu là Cục trưởng Cục cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư.

làm căn cước công dân mấy ngày có
làm căn cước công dân mấy ngày có

Nơi cấp căn cước công dân

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp thẻ CCCD:

– Tại cơ quan quản lý CCCD của Bộ Công an;

– Tại cơ quan quản lý CCCD của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

– Tại cơ quan quản lý CCCD của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

– Cơ quan quản lý CCCD có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ CCCD tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Thời gian làm căn cước công dân mấy ngày có

Căn cứ: Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014.

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý Căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:

– Trường hợp cấp mới, cấp đổi:

+ Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc;

+ Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc;

+ Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.

– Trường hợp cấp lại:

+ Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc;

+ Tại thành phố, thị xã và các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.

Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 25 Luật Căn cước công dân, theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, trong thời gian tới, thời hạn cấp thẻ Căn cước công dân có thể được rút ngắn hơn.

Có thể nhận Căn cước công dân qua bưu điện

02 cách nhận thẻ Căn cước công dân gắn chíp

Theo điểm e khoản 1 Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA ( được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA):

“Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, trả thẻ Căn cước công dân và số hộ khẩu (nếu có) theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.”

Như vậy, người dân có thể nhận thẻ căn cước công dân gắn chíp qua 02 cách:

– Cách 1: Nhận trực tiếp tại nơi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp.

– Cách 2: Nhận thẻ qua bưu điện. Với cách này người dân cần ghi rõ địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai Căn cước công dân gắn chíp và khi nhận phải tự thanh toán phí chuyển phát. Trường hợp nhận thẻ qua bưu điện thì Công an vẫn phải đảm bảo đúng thời gian theo quy định.

Trước đây, khi tiến hành làm Chứng minh nhân dân, người dân nhận giấy hẹn trả kết quả, sau đó phải quay lại nơi thực hiện thủ tục một lần nữa để nhận kết quả trực tiếp theo thời gian ghi trên giấy hẹn.

Tuy nhiên, bắt đầu từ tháng 08/2012, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (Vietnam Post) đã phối hợp với các cơ quan Công an thuộc địa bàn các tỉnh, thành, quận, huyện triển khai Dịch vụ chuyển phát Chứng minh thư nhân dân (CMND) và sau này là thẻ Căn cước công dân (CCCD) đến tận tay cho người dân.

Cũng theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA (sửa đổi bởi Thông tư 40/2019), cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân và Số hộ khẩu (nếu có) theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.

Như vậy, theo quy định hiện hành, muốn nhận thẻ CCCD qua bưu điện, người dân cần ghi rõ tại Tờ khai Căn cước công dân và khi nhận phải tự thanh toán phí chuyển phát. Trường hợp nhận thẻ qua bưu điện thì Công an vẫn phải đảm bảo đúng thời gian theo quy định.

Nhiều địa phương chậm trễ khi trả thẻ CCCD khi làm căn cước công dân mấy ngày có

Hiện nay, cả nước đã tiến hành cấp CCCD gắn chip. Tuy nhiên, theo phản ánh của người dân, không ít địa phương không trả CCCD cho người dân theo đúng thời hạn nêu trên.

Có thể lý giải tình trạng này là do việc cấp CCCD gắn chip mới được thực hiện nên máy móc đang trong thời gian hoàn thiện, hệ thống cấp CCCD gắn chip liên tục được sửa chữa, nâng cấp, cài đặt lại phần mềm… khiến cho việc làm CCCD bị chậm trễ. Đồng thời, số lượng người yêu cầu cấp thẻ CCCD quá lớn nên dẫn đến các cơ quan có thẩm quyền trở nên quá tải.

Vì thế, thời gian trả thẻ CCCD có thể kéo dài hơn so với quy định của Luật.

Mức thu lệ phí

Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ CCCD: 30.000 đồng/thẻ.

Đổi thẻ CCCD khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ.

Cấp lại thẻ CCCD khi bị mất thẻ CCCD, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ.

Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí

Các trường hợp miễn lệ phí

– Đổi thẻ CCCD khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;

– Đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân là một trong các đối tượng sau:

+ Bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

+ Con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh;

+ Bệnh binh;

+ Công dân thường trú tại các xã biên giới;

+ Công dân thường trú tại các huyện đảo;

+ Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

+ Công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;

– Đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

Các trường hợp không phải nộp lệ phí

– Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ CCCD lần đầu;

– Đổi thẻ CCCD trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định ( đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi) và đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

– Đổi thẻ CCCD khi có sai sót về thông tin trên thẻ do lỗi của cơ quan quản lý CCCD.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về làm căn cước công dân mấy ngày có. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về làm căn cước công dân mấy ngày có và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin